Tổng số lượt xem trang

Thứ Bảy, 20 tháng 12, 2025

Differentiatizing of Breast Cyst from Solid Masses : New Ultrasound Technology







 


Siêu âm qui ước của mô vú (trên) so sánh với phương pháp mới (dưới). Siêu âm qui ước dựa vào biên độ tín hiệu mà hiển thị thành đen, trắng hay xám. Phương pháp mới là coherence 
-based nghĩa là hình siêu âm dựa vào mức độ tín hiệu tương đồng giữa các tín hiệu âm thanh.
-------

Bell và cộng sự đã cải thiện cách xử lý tín hiệu siêu âm bằng tiếp cận coherence-based [dựa trên sự gắn kết]. Nghĩa là hình ảnh phụ thuộc vào độ tương đồng của tín hiệu với các tín hiệu lân cận, để tính điểm cho mỗi khối lượng, giúp dễ tìm các khối nghi ngờ nhất là ở mô vú đặc. Họ tập trung vào tỷ lệ tương phản trên nhiễu tổng quát (generalized contrast-to-noise ratio) áp dụng cho hình ảnh kết hợp không gian độ trễ ngắn (short-lag spatial coherence images) với vùng quan tâm đã chọn.  Dựa trên hiêu biết về hình ảnh kết hợp và  [tỷ lệ tương phản trên nhiễu tổng quát], thì có kết quả hợp lý , ”Bell nói. "Chỉ cẩn thay đổi cách xử lý tín hiệu, là đạt được kết quả với số liệu theo đó. Thêm nữa, đang "tìm cách kết hợp kỹ thuật này với laser để tạo ra hình ảnh quang âm (photoacoustic images) giúp phân biệt rõ một khối đặc là lành tính hay ác tính."

coherence-based : dựa vào sự gắn kết

generalized contrast-to-noise ratio : tỷ lệ tương phản trên nhiễu tổng quát

short-lag spatial coherence images (SLSC): hình ảnh kết hợp không gian độ trễ ngắn

Là phương pháp tạo hình siêu âm kết hợp không gian độ trễ ngắn (SLSC) của tán xạ ngược (backscattered echoes).
So với hình B-mode,  hình ảnh SLSC hiển thị trội hơn và tỷ lệ tương phản trên nhiễu  (contrast-to-noise ratiotrong các mục tiêu nhiễu đốm hiển thị được các điểm bị hạn chế. 

Hình siêu âm được hình thành bằng cách tạo chùm âm trễ và tổng (beamformer delay-and-sum) tán xạ ngược nhận được bởi đầu dò. Mặc dù beamformer delay-and-sum thích hợp để tạo hình siêu âm, nhưng hình siêu âm bị nhiễu đốm (speckle noise) và xáo trộn âm (acoustic clutter) cũng như lạc pha (phase aberration). Do vậy có cách tạo hình siêu âm thay thế gọi là kết hợp không gian độ trễ ngắn (SLSC) cho tán xạ ngược.
Trong siêu âm, kết hợp không gian là cách làm cho tương đồng tán xạ ngược nhận được (do các biến tử đầu dò tách biệt) tại một thời điểm nhất định.

CHRONIC APPENDICITIS and ULTRASOUND

 








Conclusion

Chronic appendicitis has often been misdiagnosed due to atypical symptoms at the time of presentation which mimics other pathologies of the gastrointestinal and genitourinary tract. 

Radiological imaging modalities are used in the evaluation of patients with high degree of clinical suspicion. This article has demonstrated the superiority of ultrasonography over CT scan for imaging of chronic appendicitis due to its advantages such as similar efficacy rates, higher spatial resolution, cost‑effectiveness, easy availability, and lack of ionizing radiation. Limitations of ultrasonography such as operator dependability, interobserver variations, and inability to visualize the appendix in excessively obese patients warrant the use of CT scan. However, the demonstration of evidence of chronic inflammation in the appendectomy specimen at histopathology provides definitive diagnosis.