XẢO ẢNH LẤP LÁNH (TWINKLING ARTIFACTS)
BS NGUYỄN THIỆN HÙNG dịch
Trung tâm Y KHOA MEDIC HÒA HẢO
Thành phố Hồ Chí Minh
Từ Color Doppler Twinkling Artifacts in Various Conditions During Abdominal and Pelvic Sonography, Hyun Cheol Kim et al, J Ultrasound Med 2010; 29:621-632.
Xảo ảnh lấp lánh là một dấu hiệu chẩn đoán có ích của siêu âm, được mô tả như là những tín hiệu đỏ và xanh thay phiên phía sau những cấu trúc có phản âm mạnh và có thể giống như dòng chảy. Phổ Doppler của nó là tín hiệu dải rộng không đồng nhất không có dạng phổ rõ.
Xảo ảnh lấp lánh thường chủ yếu có liên quan đến sỏi hệ niệu nhưng cũng có thể gặp ở các vôi hóa trong khi khám siêu âm bụng chậu như sỏi mật, stent dùng trong hệ niệu, u tuyến cơ túi mật hay hamartoma đường mật. Tuy vậy, có các xảo ảnh lấp lánh có kết quả âm tính giả và dương tính. Xảo ảnh lấp lánh tùy thuộc vào focal zone, gray scale gain, color write priorities, và pulse repetition frequencies.
CƠ CHẾ
Có 2 giả thuyết về xảo ảnh lấp lánh. Rahmouni và cs cho là một xảo ảnh được tạo ra từ một vật phản âm mạnh với diện phân cách thô ráp. Khi chùm siêu âm bất kỳ dội từ một diện phân cách phẳng, sóng âm sẽ được phản hồi từ diện phân cách cùng lúc và tạo ra tín hiệu sóng âm ngắn (short-wave sound signals). Tuy nhiên, khi chùm siêu âm tác động lên diện phân cách thô ráp gồm nhiều bộ phản xạ riêng biệt, sóng âm sẽ bị chẻ nhỏ thành kiểu chùm phức tạp tạo nên nhiều phản xạ trong vật có phản âm, đánh giá thời khoảng kéo dài xung của tín hiệu âm truyền đi. Điều này được bộ phận Doppler hiểu như là một chuyển động và do vậy gán cho nhiều màu khác nhau. Giả thuyết khác của Kamaya và cs cho rằng xảo ảnh lấp lánh được tạo bởi dải hẹp của nhiễu máy siêu âm nội tại, gọi là phase jitter (pha biến động tạp), có thể do dao động thời gian ngẫu nhiên (random time fluctuation) trong các chiều dài đường truyền và phản xạ sóng âm. Giả định rằng với một phản xạ mạnh với diện phân cách thô ráp các dao động thời gian được khuếch đại và tạo nên các độ dịch chuyển Doppler bị aliasing.
XẢO ẢNH LẤP LÁNH với CÁC THÔNG SỐ MÁY
Xảo ảnh lấp lánh tùy thuộc nhiều vào việc chỉnh máy. Lee và cs cho rằng vị trí của local zone có ảnh hưởng đến sự xảy ra và cường độ của xảo ảnh lấp lánh. Khi focal zone ở dưới mặt phản xạ thô ráp, xảo ảnh lấp lánh xảy ra rất rõ (Fig. 2A), và khi ở trên, xảo ảnh yếu đi (Fig. 2B).
Fig 2: Hiệu ứng của focal zone (hình bầu dục) trên xảo ảnh lấp lánh. A, Xảo ảnh lấp lánh rõ trên bóng của sonde Foley khi focal zone ở dưới bóng. B, Khi focal zone ở trên bóng, xảo ảnh yếu đi.
Tín hiệu siêu âm màu còn chịu ảnh hưởng của color write priority (ưu tiên ghi màu), gray scale gain (độ khuếch đại thang xám), và pulse repetition frequency (tần số lặp xung). Color write priority quyết định khi nào một điểm ảnh (pixel) nên được mô tả màu hoặc thang xám, và khi tăng color write priority sẽ làm tăng thêm hiển thị thông tin màu và do đó làm tăng xảo ảnh lấp lánh (Fig 3).
Fig 3. Hiệu ứng của color write priority (hình bầu dục) trên xảo ảnh lấp lánh. A, Ở mức trên của color write priority xảo ảnh lấp lánh của u tuyến cơ túi mật rất rõ. B, Khi giảm color write priority, xảo ảnh biến mất.
Tương tự, nhưng ngược lại, tăng gray scale gain sẽ làm giảm lượng màu của hình (Fig 4).
Fig 4: Hiệu ứng của gray scale gain (hình bầu dục) trên xảo ảnh lấp lánh. A, Xảo ảnh lấp lánh ở bóng sonde Foley rõ ở gray scale gain 49% . B, Xảo ảnh yếu khi tăng gray scale gain đến 75%.
Do đó, xảo ảnh lấp lánh thường tăng khi khi tăng color write priority và giảm xảo ảnh khi tăng gray scale gain. Tuy nhiên điều này không luôn xảy ra trong mọi lúc. Còn về pulse repetition frequency, khi giảm sẽ làm tăng cường độ xảo ảnh lấp lánh và gây ra tín hiệu dải rộng mạnh (Fig 5).
Fig 5: Hiệu ứng của pulse repetition frequency (hình bầu dục) trên xảo ảnh lấp lánh. A, Với pulse repetition frequency 1100Hz. B, Với pulse repetition frequency tăng đến 5500Hz xảo ảnh lấp lánh giảm nhẹ.
Tuy nhiên tại các vùng xảo ảnh lấp lánh mạnh phổ rộng ra xảy ra trong tất cả các pulse repetition frequencies.
Xảo ảnh lấp lánh là dấu hiệu siêu âm có ích trong chẩn đoán tổn thương vôi hóa, sỏi niệu và sỏi mật, u tuyến cơ túi mật và các trường hợp khác.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét