Acoustic Radiation Force Impulse Elastography in Distinguishing Hepatic Haemangiomata from Metastases: Preliminary Observations
G DAVIES and M KOENEN, The British Journal of Radiology, 84 (2011), 939–943
Mục tiêu: Siêu âm đàn hồi ARFI là kỹ thuật tạo hình đo độ đàn hồi mô. Các tiến bộ siêu âm gần đây tạo được sóng biến dạng mà tốc độ trong gan tỉ lệ với độ đàn hồi gan.
Phương pháp: Tốc độ sóng biến dạng (SWV) được dùng như dấu ấn cho bệnh lý gan khu trú và lan tỏa. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật này để khám bệnh nhân gan bình thường, có u mạch máu và có di căn gan.
Kết quả: Bệnh nhân với kết quả siêu âm bình thường và men gan bình thường (n=99), có SWV=1,24 ± 0,23 m s–1 (mean ± SD) độc lập với nơi đo, tuổi và phái tính. Kết quả đo SWV ở u mạch máu gan (n=35) cho giá trị tương tự =1,35 ± 0,48 m/s. Ngược lại, bệnh nhân có di căn gan (n=10) có SWV= 4,23 ± 0,59 m /s. Với giá trị ngưỡng =2,5 m /s , độ nhạy và độ đặc hiệu của u mạch máu lần lượt là 97,1% và 100%, với vùng dưới ROC là 0,999.
Kết luận: Siêu âm đàn hồi ARFI với đo SWV là kỹ thuật mới đầy hứa hẹn, có thể thay cho phương pháp khám xâm lấn các tổn thương gan lành tính.
__________________________________________
Ghi chú
Kỹ thuật đo độ đàn hồi (technique of elastography)
Siêu âm gan với voxel (volume pixel) đặt trong vùng ROI (Fig.1). Đầu dò tạo xung siêu âm làm dời chỗ mô trong vùng ROI từ 3–5 microns. Khảo sát sóng biến dạng bằng cách dùng tracking beams và định lượng tốc độ.
Dùng máy Acuson 2000 để đo độ đàn hồi với phần mềm Virtual TouchTM Tissue Quantification (Siemens, Erlangen, Germany) với đầu dò 1–4.5 MHz curved broad band. Cố định voxel ở kích thước 10x5x5 mm. Năng lượng dùng đo độ đàn hồi như khi tạo hình Doppler màu (theo Food and Drug Administration guidelines). Typical spatial-peak, pulse average intensities ở 820 W cm -2 , với beam width là 2 mm trong focal zone và band pulse lengths là 100–300 µs.
Thủ thuật (procedures)
Đo SWV gan bình thường khi nín thở một lần (single breath-hold), bắt đầu ở hạ phân thùy 2 ở độ sâu 5 cm rồi đến vùng túi mật, giữa hpt 4 và 5 cũng ở độ sâu 5 cm. Đối với tổn thương khu trú, đo SWV riêng rẻ trong tổn thương và mô gan lân cận. Tất cả kết quả đo SWV được tính bình quân cho 2 lần đo riêng rẻ, diển tả theo m/sec. Kích thước tổn thương đo nhiều lần và giữ đường kính lớn nhất theo từng hướng. Thủ thuật thêm vào 5 phút cho thời gian khám quy ước.
Xác chẩn tổn thương khu trú (verification of focal lesions)
Tất cả bệnh nhân có tổn thương khu trú đều được chụp CT multiphase có cản quang đường tĩnh mạch hoặc MRI có gadolinium. Không đánh giá bằng siêu âm tăng cường chất tương phản.
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét