Siêu âm ngực
phát hiện sớm viêm phổi do đại dịch cúm H1N1 năm 2009, Americo Testa, Gino Soldati, Roberto Copetti, Rosangela Giannuzzi, Grazia Portale, Nicolo Gentiloni-Silveri, Critical Care 2012, 16:R30
Dẫn nhập: Hình ảnh lâm sàng
của đại dịch cúm A (H1N1) thay đổi từ một nhiễm trùng tự giới hạn đến viêm
phổi tiến triển nhanh. Cần chẩn đoán ngay và điều trị đúng lúc.
Chụp x-quang ngực (CRx)
thường không phát hiện giai đoạn mô kẽ sớm. Mục đích của nghiên cứu này là để
đánh giá các vai trò của siêu âm ngực cạnh giường bệnh trong việc xử trí
sớm nhiễm virus cúm A (H1N1) 2009.
Phương pháp: 98 bệnh nhân gửi
đến khoa cấp cứu vì triệu chứng giống như bệnh cúm đã được ghi danh trong nghiên
cứu.
Bệnh nhân không có biểu hiện các
hội chứng suy hô hấp cấp tính đã được xuất viện mà không cần khảo sát thêm.
Trong số các bệnh nhân bị nghi ngờ lâm sàng của viêm phổi mắc phải, các trường
hợp có chẩn đoán khác hoặc có bệnh
khác kèm theo đều được loại trừ khỏi
nghiên cứu.
Bệnh sử, xét nghiệm,
Xquang ngực, CT scan nếu có chỉ định, góp phần xác định chẩn đoán viêm phổi ở
các bệnh nhân còn lại. Siêu âm ngực được thực hiện bởi một bác sĩ cấp cứu, tìm hội
chứng mô kẽ, đông đặc phế nang, đường màng phổi bất thường và tràn dịch
màng phổi, trong 34 bệnh nhân có chẩn đoán sau cùng của viêm phổi, 16 ca có Xquang
phổi bình thường ban đầu, và 33 ca không
có viêm phổi, là nhóm chứng.
Kết quả: Siêu âm ngực ở tất cả đối tượng, được thực hiện mà không gây bất tiện, chỉ trong một thời gian
tương đối ngắn (9 phút, khoảng 7-13 phút).
Kiểu siêu âm bất thường được
phát hiện ở 32/34 bệnh nhân viêm phổi (94,1%). Kiểu SA của hội chứng mô kẽ
được phát hiện ở 15/16 bệnh nhân có Xquang phổi bình thường đầu tiên, trong
số đó 10 ca (62,5%) có chẩn đoán cuối cùng của viêm phổi virus (H1N1).
Bệnh nhân viêm phổi và Xquang
phổi bất thường ban đầu, trong số đó chỉ có 4 ca có chẩn đoán cuối cùng của viêm
phổi virus (H1N1) (22,2%, P< 0,05), chủ yếu là hiển thị kiểu siêu âm đông
đặc phế nang. Cuối cùng, kiểu SA hội chứng mô kẽ dương tính được tìm thấy
trong 5/33 ca nhóm chứng (15,1%).
Âm tính giả gồm 2/34 trường hợp (5,9%) và dương tính giả là
5/33 ca (15,1%), với độ nhạy 94,1%, độ đặc hiệu 84.8%, giá trị tiên đoán dương tính là 865% và giá trị tiên đoán âm tính là 93,3%.
Kết luận: SA ngực tại
giường là công cụ hiệu quả để chẩn đoán viêm phổi ở khoa cấp cứu. Ngoài ra, SA
ngực có thể phát hiện chính xác giai
đoạn sớm bệnh nhân viêm phổi virus
(H1N1) mà ban đầu có hình Xquang phổi bình thường.
Đề xuất tích hợp SA ngực
vào xử trí lâm sàng theo lệ (routine).
_______________________________________________
Kiểu SA của hội chứng mô kẽ (Interstitial syndrome): Có ít nhất 3 ultrasound lung comets trên mặt cắt dọc giữa 2 xương sườn từ mặt phân cách phổi-thành ngực trải ra theo hình nan quạt (xem hình dưới bên phải).
Đọc thêm về ultrasound lung comet và sonographic interstitial syndrome:
Sonographic
Interstitial Syndrome: The Sound of Lung Water
Gino
Soldati, Roberto Copetti, Sara Sher, JUM February 1, 2009.
Objective. Ultrasound lung comets (ULCs) now have an
acknowledged correlation with extravascular lung water, but they present in
different orders and numbers in different pathologic pulmonary entities. How
these artifacts are created is not yet known, and the literature gives
discordant hypotheses.
Understanding their formation is the first step in
understanding lung disease. The purpose of this study was to show the
morphologic and genetic variability of interstitial lung disease studied with
echography and thus to propose a unitary mechanism for the formation of ULCs.
Methods. This study included 3 parts: (1) a retrospective
analysis of echographic lung images of patients with interstitial syndrome; (2) an analysis of the literature for definitions
of the size of the pulmonary lobule; and (3) an experimental model of different
air-water interfaces scanned with varying ultrasonic frequencies.
Results. The retrospective analysis of echographic lung
images included 176 patients with diffuse ULCs: 118 patients had acute
pulmonary edema; 18 had acute lung injury/acute respiratory distress syndrome;
and 40 were premature neonates with respiratory distress syndrome. Experimental
models permitted us to discover that ring-down artifacts are produced only by
single and double layers of bubbles in specific structural settings.
Conclusions. Reverberation between bubbles with a critical
radius seems to be at the origin of ring-down artifacts. Echographic
manifestations of interstitial lung disease, whose genesis lies in the partial
air loss of lobes and segments, are acoustic phenomena originating from
variations in the tissue-fluid relationship of the lung. A correlation between
anatomopathologic characteristics and structures of sonographic artifacts could
allow more rapid and noninvasive diagnoses.
Key words: resonance, reverberation, ultrasound lung comets.
Analysis
of recent literature appears limited to the contributions on “ring-down
artifacts” given by Avruch and Cooperberg10 and
Lichtenstein et al,8 who
actually recognize different anatomic substrates and different causal
mechanisms as the origin of the echographic images. Lichtenstein et al8
attribute the origin of ULCs to the thickening of subpleural interlobular
septa, which would cause “fragmentation” of the pleural specular reflector at
the points of greatest impedance. Although they indicate that computed
tomographic (CT) ground glass areas also produce closely related artifacts, a
biophysical explanation able to clarify their origin (reverberation, resonance,
or other) is not given. According to these authors, the pleural projection of
interlobular septa and thus their correspondence with B-lines would be at a mean
distance of 7 mm. Other authors of cardiologic extraction reproduced a similar
hypothesis, which could be defined as “septal.”11
Completely
different is the hypothesis proposed by Avruch and Cooperberg10 in the
gastroenterologic field12 and
later reviewed by Kremkau and Taylor,13 which,
however, does not take into consideration the behavior of the lung, which was
proposed by Kohzaki et al.14 In
these cases, what the authors propose is a mechanism of resonance among groups
of air bubbles in which the vibrating structure is the liquid film interposed
between gaseous collections. Because clinical evidence brings us to think that a different concentration and distribution of artifacts in each single intercostal thoracic scan is able to indicate different pathologic situations both for etiology and severity (eg, cardiogenic versus noncardiogenic pulmonary edema), we designed this study to better understand and delineate the biophysical basis of sonographic artifact formation in interstitial lung disease.
We hypothesized that the mechanism underlying artifact formation in interstitial lung disease is reverberation coherent with topologic and pathologic variations of the lung interstice, and we designed this study to validate this hypothesis.
Definitions
Practice in this field has produced terminology that has
been described in both a review and a monograph. The following is a summary of
the terms used in the article:
Comet tail artifact—
Sonographic artifact with an appearance
similar to that of the ring-down artifact but more attenuated, shorter, and
tapering in depth as in the tail of a comet. The mechanism underlying comet
tail artifact formation is reverberation.
Interstitial-alveolar syndrome—
Interstitial syndrome with
ULCs separated by a distance inferior to that present in septal syndrome and up
to their confluency (Figure 1c).
Interstitial syndrome—
The presence of multiple ULCs (at
least 3 in a longitudinal scan between 2 ribs) fanning out from the lung-wall interface.
Ring-down artifact—
Ultrasound artifact that appears as a
series of bands or solid narrow-based spreading streaks radiating from a gas
collection to the edge of the screen. Analysis of this artifact shows an
acoustic signal with electronic processing converting this sound wave into a series
of bands (Figure 1). In the literature, the mechanism producing ring-down
artifacts is debated.
Septal syndrome—
The presence of interstitial syndrome with
ULCs separated by a distance equivalent to that of the superficial pleural projections
of interlobular septa (Figure 1, a and b).
Ultrasound lung comets—
Also known in the literature as
B-lines, hyperechoic narrow-based artifacts (ring-down artifacts) spreading
like laser rays from the pleural line to the edge of the screen. We considered
the terms lung comets and ULCs
equivalent when used to indicate a pulmonary interstitial syndrome. We did not consider comet tail artifacts, as described by Shapiro and Winsburg, equivalent to ULCs.
White lung—
Completely white echographic lung field with
coalescent ULCs and no horizontal reverberation (Figure 1d).
www.jultrasoundmed.org/content/28/2/163.full
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét