Tổng số lượt xem trang

Thứ Tư, 13 tháng 7, 2011

SIÊU ÂM XOẮN RUỘT NON (MIDGUT VOLVULUS)

Là tình trạng toàn bộ ruột non xoắn quanh động mạch mạc treo tràng trên (SMA) do chỗ gắn mạc treo  ruột non bị ngắn khi ruột xoay không đủ trong giai đoạn phôi thai (bình thường xoay đủ 270 độ theo chiều kim đồng hồ); không xoay (nonrotation) = 90 độ hay ít hơn; xoay dở dang (malrotation) =90 - dưới 270 độ.

                Tá tràng phải vượt qua đường giữa, nếu không thì đó là ruột quay dở dang.
                Khoảng cách giữa tá tràng và manh tràng nếu nhỏ sẽ tăng nguy cơ xoắn ruột.

Malrotation là nguyên nhân gây ra midgut volvulus thường gặp nhất. Dấu hiệu xoáy nước (whirpool sign) là dấu hiệu siêu âm giúp chẩn đoán chính xác ruột quay dở dang.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp khó chẩn đoán của xoắn ruột, vì có nhiều biểu hiện xoắn ruột khác nhau, chẩn đoán xoắn ruột cũng có thể dựa vào dấu hiệu xoáy nước này.





Có thể có volvulus mà không có ruột quay dở dang (normal rotation) trong trường hợp:
- di tích nang rốn mạc treo (omphalomesenteric remnant)
- thoát vị trong (internal hernia)
- ruột đôi (duplication)
- tắc ruột non do dính (adhesive small bowel obstruction)

Dấu hiệu siêu âm của xoắn ruột non gồm:
- giãn phần gần tá tràng
- dày vách ruột các quai dưới tá tràng
- ruột non chuyển sang P cột sống
-  tụ dịch phúc mạc
- tĩnh mạch mạc treo tràng trên chuyển sang T động mạch mạc treo tràng trên (nhưng có khi có chuyển mà không có malrotation). SMA tăng động (hyperdynamic pulsating). Giãn đoạn xa tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Có dấu xoáy nước (whirpool sign), theo chiều kim đồng hồ, do tĩnh mạch mạc treo tràng trên quấn quanh SMA. Giá trị dương tính giả cao khoảng 20% và âm tính giả khoảng 30%. Gần đây (2008), có đề nghị dấu ống hiệu uốn tóc (barber-pole sign). Xem thêm barber-pole sign
- dấu cắt cụt SMA (truncated SMA), là dấu hiệu phụ (đề nghị năm 2002) bổ sung cho chẩn đoán ruột xoay dở dang có xoắn ruột non.



Tuy nhiên, theo y văn, tham chiếu chuẩn cho chẩn đoán hình ảnh của xoắn ruột non và ruột xoay dở dang  bắt buộc vẫn là upper gastrointestinal series, với dấu hiệu cái vặn nút chai (corkscrew) ở phần xa tá tràng và phần gần của hổng tràng.



Tài liệu tham khảo chính:
1.  Danert: A Review of Radiology, Williams and Wilkins, 1999.
2 . Reid JR: Midgut Volvulus Imaging, ePediatric Medicine. May 27, 2011.
3.  Sze RW, Guillerman P, Krauter D, Evans AS: A Possible New Ancillary Sign for Diagnosing Midgut Volvulus: The Truncated Superior Mesenteric Artery. J Ultrasound Med 21:477-480, 2002.
4. Taori K et al: Unusual Presentations of Midgut Volvulus with the Whirpool Sign, J Ultrasound Med 2006; 25:99-103.

Thứ Ba, 12 tháng 7, 2011

ONSD ULTRASOUND TIÊN ĐOÁN TĂNG ÁP NỘI SỌ

Optic Nerve Ultrasound Predicts Elevated Intracranial Pressure


Trong một meta-analysis của 6 nghiên cứu tiền cứu (231 bệnh nhân), siêu âm đo đường kính bao dây thần kinh thị giác (ONSD) có thể tiên đoán tăng áp nội sọ (ICP) với độ nhạy 90%. Đo đường kính bao dây thần kinh thị giác (ONSD) bằng siêu âm 3 mm sau nhãn cầu trong vòng 1 giờ sau đo ICP ở các bệnh nhân người lớn theo dõi tăng áp nội sọ. Giá trị ngưỡng của ONSD ở bệnh nhân ICP là 5,5mm (bình thường nhỏ hơn 5 mm).
Độ nhạy là 90% và độ đặc hiệu là 85% khi đo ONSD để phát hiện tăng áp nội sọ. Pooled diagnostic odds ratio là 51, có nghĩa là bệnh nhân tăng áp nội sọ có 51 lần có ONSD dương tính,  hơn bệnh nhân không bị tăng áp nội sọ.






Xem
Dubourg J et al. Ultrasonography of optic nerve sheath diameter for detection of raised intracranial pressure: A systematic review and meta-analysis. Intensive Care Med 2011 Apr 20; [e-pub ahead of print]. (http://dx.doi.org/10.1007/s00134-011-2224-2)

ONSD và U NÃO

Một nữ bệnh nhân 23 tuổi ở Bến cát Bình dương thường có những cơn mắt tối sầm thoáng qua từ 2 tháng nay, không nhức đầu hay buồn nôn. Khám tại địa phương 3 nơi, có 1 lần nghi phù gai thị . 
Đến Trung tâm Medic Hòa Hảo bệnh nhân muốn khám lại mắt. Nhãn áp 2 bên bình thường. Chụp đáy mắt ghi nhận phù gai thị 2 bên.

Siêu âm mắt xác nhận có phù gai thị 2 bên, đường kinh bao dây thần kinh thị giác bên P=5,1mm, bên T=5,5mm.


 Siêu âm mắt nghĩ đến tăng áp lực nội sọ, đề xuất chụp MDCT não tìm nguyên nhân tăng áp nội sọ. Trên phim MDCT, thấy 1 u từ đám rối màng mạch não thất bên, có vôi hóa, khoảng 30mm, gần lỗ Monro và giãn não thất bên bên T nhiều hơn bên P.


Đây là một trường hợp tăng áp nội sọ mạn tính do u màng mạch não thất bên bên T chỉ có biểu hiện thực thể ở mắt (phù gai thị, tăng ONSD T > P, mất thị lực từng lúc). Vì bệnh nhân có u tuyến bã quanh mũi nên cần tìm thêm bằng chứng bệnh  u xơ thần kinh (neurofibromatosis) Recklinghausen.